Welcome to Nguyễn-Thái-Học Foundation   Click to listen highlighted text! Welcome to Nguyễn-Thái-Học Foundation

Thành Ngữ – Tục Ngữ Hán Nôm – Việt Hán Thông Dụng


Ác giả ác báo, thiện lai thiện báo.
(Làm ác gặp ác, ở hiền gặp lành)

Anh hùng nan quá mỹ nhân quan.
(Anh hùng không qua được ải người đẹp)

An thân, thủ phận. An phận, thủ thường
(Muốn bình an, thì nên biết khả năng của mình. Muốn giữ bình an thì đừng làm gì quá khả năng của mình)

半信半疑
Bàn xìn bàn yí
Bán tín bán nghi

Bần cư tại thị vô nhân vấn, Phú tại sơn lâm hữu khách tầm
(Nghèo khổ sống nơi đô thị không ai tìm. Giàu có dù sống nơi rừng núi cũng có người tìm tới)

Bất chiến tự nhiên thành
Không cần đánh cũng thắng. đồng nghĩa với “gặp đúng thời vận “

知己知彼
Zhī jǐ zhī bǐ
Biết người biết ta

Cẩn ngôn vô tội, Cẩn tắc vô ưu
(Cẩn thận lời nói thì tránh được tội, cẩn thận trong mọi việc thì không lo lắng về sau)

改邪归正
Gǎi xié guī zhèng
Cải tà quy chính

敢做敢当
Gǎn zuò gǎn dāng
Dám làm dám chịu

名不虚传
Míng bù xū chuán
Danh bất hư truyền

Danh chính, ngôn thuận, sự tất thành.
(Việc đúng, nói nghe xuôi tai, việc sẽ trôi chảy)

Danh bất chính, ngôn bất thuận, sự bất thành.
(Việc không đúng, nói nghe không lọt lỗ tai, việc sẽ không tới đâu)

Dục tốc bất đạt
(Vội vàng để làm điều gì sẽ hư việc)

Dưỡng hổ di họa
(Nuôi cọp sẽ mang hoạ – không biết nó cắn chết lúc nào vì dù sao vẫn là thú tính).

Dự bị hơn phòng bị, phòng bị hơn chuẩn bị.
(Giống với câu tục ngữ “Đừng nên chờ nước đến chân mới nhảy” trong tiếng Việt)

Đa tình tự cổ nan di hận
(Từ xưa đa tình chỉ để lại mối hận)

大难不死就有后福
Dà nàn bù sǐ jiù yǒu hòu fú
Đại nạn không chết ắt sẽ có phúc lớn

道不同,不相为谋
Dào bù tóng, bù xiāng wéi móu
Đạo bất đồng bất tương vi mưu
(Không cùng chí hướng, quan niệm thì không thể hợp tác, bàn luận)

Đạo bất đồng bất tương di ngôn
Đồng đạo bất đồng lộ
(Cùng chí hướng nhưng không cùng chung đường)

读万卷书, 行万里路
du wan juan shu, xing wan li lu
Đọc một quyển sách bằng đi vạn dặm đường

经一事长一智
Jīng yī shì zhǎng yī zhì
Đi 1 ngày đàng học 1 sàng khôn

Địa ngục vô môn, hữu khách tầm
(Địa ngục không cửa nhưng lại có người tìm đến. Điều xấu xa, tội lỗi thì mọi người lại thích làm)

Điểu vị thực Vong, Nhân vị lợi Vong
(Loài chim vì ăn mà chết, người vì lợi mà cắm đầu vào chỗ chết)

徐娘半老
Xú niáng bàn lǎo
Già rồi còn đa tình

恨鱼剁砧
Hèn yú duò zhēn
Giận cá chém thớt

虎毒不吃子
Hǔ dú bù chī zi
Hổ dữ không ăn thịt con

Hữu xạ tự nhiên hương.
(Tài giỏi tự dưng người ta biết đến, như mùi hương tự nó tỏa ra)

Hữu danh vô thực
(Giống với câu tục ngữ “có tiếng mà không có miếng” trong tiếng Việt.)

Hoa rơi hữu ý, nước chảy vô tình
(Câu này để chỉ hành động cố ý làm rớt vật gì đó như…tiền chẳng hạn hoặc có hành động gì đó trước mặt người mình thích để tạo sự chú ý, nhưng người đó lại vô tình không biết! kẻ có ý, người lại vô tình

Hoạn lộ, Họa lộ  
(Đường công danh lại chính là đường tai hoạ)

Hữu phận vô duyên
(Dành cho đôi lứa có gặp gỡ, có tình yêu mà không đi đến hôn nhân,
tương đương với câu “có duyên không phận”)

Hữu tài vô phận
(có tài mà không làm được gì to tát cả)

挑肥拣瘦
Tiāo féi jiǎn shòu
Kén cá chọn canh

铢两悉称
Zhū liǎng xī chèn
Kẻ tám lạng , người nửa cân

无风不起浪
Wú fēng bù qǐ làng
Không có lửa làm sao có khói.

不听老人言/ 吃亏在面前
Bù tīng lǎo rén yán / chī kuī zài miàn qián
Không nghe người lớn thì sẽ gặp bất lợi

Mãnh hổ nan địch quần hồ
(Hổ dữ cũng không thể đánh thắng một thế lực cáo già)

Mỹ nhân tự cổ như danh tướng
(Tự ngàn xưa, người đẹp ví như tướng tài)

一本万利
Yī běn wàn lì
Một vốn bốn lời

Nhân bất học bất tri lý
(Người không học, không suy xét được phải trái)

Ngọc bất trác, bất thành khí
(Ngọc không mài giũa, không sáng đẹp)

Ngọc khiết băng thanh.
(dùng để tả sự trong trắng, tinh khiết của người con gái)

Nhất nghệ tinh, Nhất thân vinh
(Giỏi một nghề thì ấm thân. Câu này rất đúng trong quá khứ nhưng chỉ đúng một phần cho thời buổi chộp giựt như hiện tại)

Nhân sinh vô thập toàn
(Đã là con người thì không có ai là hoàn mỹ)

Ngôn sở bất tri, Tri sở bất ngôn.
(Người nói ra thì không biết, Người biết thì không nói ra.)

Nhi nữ tình trường, Anh hùng khí đoản
(Câu này mà dịch theo nghĩa đen, thì nó tục lắm nhưng nó có một cái nghĩa bóng lợi hại hơn nhiều “Vướng vào vòng tục luỵ trai gái thì người anh hùng sẽ không còn chí khí nữa”.)

Nhàn cư vi bất thiện.
(Ở không lười biếng sẽ sinh ra tật xấu)

Oan oan tương báo, Dỉ hận miên miên. (Dĩ hận miên miên bất tuyệt kỳ)
Nỗi oán thù không dứt, hận thù sẽ đời đời. (Nỗi hận triền miên không bao giờ hết)

Oan gia gia trả , Oan tình tình vương.
(Nỗi oan trong gia đình thì gia đình giải quyết, Nỗi oan trong tình trường thì khó giải quyết, hệ luỵ còn vương vấn mãi.)

Pháp bất vị thân, Nghĩa bất dung tình.
(Có nghĩa là người nắm luật pháp không nên nể vì người thân mà nhẹ tay. Còn “nghĩa bất dung tình” chính nghĩa cũng không nể vì tình nghĩa.

Phúc bất trùng lai, họa vô đơn chí.
(May mắn có thể không lặp lại nhưng điều xui xẻo thì hay đến liên tiếp trong một khoảng thời gian nhất định nào đó)

Phú quý sinh lễ nghĩa, bần cùng sinh đạo tặc.
(Giàu có thì sinh ra nghi thức, lễ nghĩa. Nghèo khổ thì sinh ra kẻ xấu tính, ăn cắp, ăn trộm…Điều này đúng với mọi thời đại)

Phục hổ, tàng Long
(Con hổ đang nằm, và con rồng đang ẩn cư. Để chỉ người có tài đang núp dưới danh phận nào đó)

千里送鹅毛 / 礼轻情意重
Qiān lǐ sòng ér máo / lǐ qīng qíng yì zhòng
Quà ít lòng nhiều

Quốc hữu quốc pháp, Gia hữu gia quy.
Nước có luật nước, gia đình có luật lệ của gia đình.

Sinh tử hữu mệnh, phú quý tại thiên
(Sống chết là tại số kiếp, giàu có do trời xếp đặt)

Song hổ phân tranh, nhất hổ tử vong
(Hai con cọp mà đánh nhau thì phải có một con chết)

Tận nhân lực, tri thiên mệnh
(Làm hết sức của mình mới hiểu được ý trời)

Tống cựu, nghinh tân
(Dẹp bỏ cái cũ, chào đón cái mới. Câu này hay được dùng trong những dịp cuối năm)

Tha hương ngộ cố tri
(Xa quê hương, gặp lại người đồng hương)

Tha phương cầu thực.
(Cầu thực để chỉ mong muốn được ăn no. Ngày xưa người ta làm chỉ mong được ăn cho no, mặc cho ấm thôi. Ngày nay câu này có ý nghiã rộng hơn, đi làm ăn xa để mong khấm khá hơn)

失败是成功之母.
shi bai shi cheng gong zhi mu:
Thất bại là mẹ của thành công

放虎归山
Fàng hǔ guī shān
Thả hổ về rừng

Tham sanh huý (uý) tử
(Ham sống sợ chết. Phần lớn ai mà chả thế)

胜不骄,败不馁
Shèng bù jiāo, bài bù něi
Thắng không kiêu,bại không nản

Thi ân bất cầu báo.
(Làm ơn không cần báo đáp)

Thiên bất dung gian
(Trời không tha cho kẻ gian tà, kẻ có hành động xấu xa)

Thiên ngoại hữu thiên, Nhân ngoại hữu nhân
(Bên ngoài bầu trời có bầu trời khác, người tài có người tài hơn. Tương đương với câu tục ngữ “vỏ quít dầy có móng tay nhọn” hoặc “cao nhân đắc hữu cao nhân trị”)

Thiên lý tuần hoàn
(Lẽ trời xoay chuyển. Không có gì tồn tại mãi)

Thiên duyên tiền định
(Tình duyên là do trời định)

Thiên thai lạc lối, Thiên thu lạc đường.
(Ý chỉ ra rằng ham vui, ham vật chất, làm những điều sai trái thì sẽ không thể trở lại được nẻo ngay. Thực vậy, vật chất làm cho con người mờ mắt, khi đã có, muốn có thêm, khi đã sai càng sai thêm…)

Thiên la địa võng
(Lưới trời lồng lộng. Câu này để chỉ làm ác sẽ có ngày gặp hậu quả. Không bị người phạt thì cũng bị trời phạt)

Thọ ân mạc khả vong
(Nhận ơn thì không bao giờ quên)

Thời thế tạo anh hùng
(Những thay đổi khách quan trong hoàn cảnh như loạn lạc chẳng hạn sẽ sinh ra người tài để dẹp loạn. Câu này trái nghĩa với câu “anh hùng tạo thời thế” có nghĩa là có một người nào có một ý nghĩ hay, một hành động hay đứng ra thuyết phục được đám đông rồi từ đó thay đổi hoàn cảnh, lịch sử…)

Thuận thiên hành đạo
(Hành động theo ý trời là Thụ động. Khác với câu “thế thiên hành đạo”là chủ động ra tay !)

Tiểu phú do cần, triệu phú do thiên
(Giàu nhỏ do tích tụ cần kiệm, giàu to do trời ban)

Tiểu Nhân đắc chí, Quân Tử gặp phiền
(Kẻ xấu lên mặt, người tốt cảm thấy khó chịu)

Tiên hạ thủ di (vi) cường
(Ra tay trước sẽ dành ưu thế. Chỉ đúng trong vài trường hợp. Thường thì dùng “tuỳ cơ ứng biến” là hay nhất. Đôi khi lùi lại ba bước để xem đối thủ ra chiêu gì rồi mình mới tiếp chiêu. Kẻ khôn thường sẽ không ra chiêu trước mà chờ đối phương ra chiêu để đánh giá thực hư rồi mới hành động)

Tích cốc phòng cơ, tích tơ phòng hàn
(Để dành đồ ăn cho những lúc đói kém cơ cực, để dành áo ấm cho những lúc đói rét)

才脱了阎王 / 又撞着小鬼
Cái tuō le yán wáng / yòu zhuàng zhe xiǎo guǐ
Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa

年幼无知
Nián yòu wú zhī
Trẻ người non dạ

Tứ hải giai huynh đệ
Bốn bể đều là anh em. Cả loài người đều là anh em.

Tửu phùng tri kỷ, thiên bôi thiểu. Thoại bất đầu cơ, bán cú đa.
(Uống rượu chung với tri kỷ, hoặc là người hiểu mình thì uống cả ngàn ly cũng chả say. Nói với người không hiểu mình thì có nói nhiều họ cũng không hiểu dù chỉ nữa câu.)

Tửu nhập sầu trường, sầu càng sầu
(Uống rượu để giải toả nỗi buồn dai dẳng thì buồn càng buồn hơn)

Uy vũ bất năng khuất
(Bạo lực không khuất phục được lòng người)

酒入言出
Jiǔ rù yán chū
Rượu vào lời ra

Vạn sự khởi đầu nan
(Việc gì bắt đầu bao giờ cũng có nhiều khó khăn, gian nan)

Vô can kỷ sự, bất khả đương đầu
(Việc không liên quan đến mình thì khó mà chống đỡ)

Ý tại ngôn ngoại
(Người nghe có thể hiểu ngầm hoặc khác ý người nói)

Nguồn: facebook.com/phanmemvietsohannom


Click to listen highlighted text!